Điều lệ hội
ĐIỀU LỆ
(Sửa đổi, bổ sung) Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản tỉnh Cà Mau
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản tỉnh Cà Mau.
2. Tên tiếng Anh: "Ca Mau Association of Seafood Exporters and Producers".
3. Tên viết tắt tiếng Anh: CASEP.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản tỉnh Cà Mau (dưới đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu thủy sản trong tỉnh Cà Mau tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Cà Mau trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu thuỷ sản.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực chế biến và xuất khẩu thủy sản. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các cơ quan, tổ chức và công dân Việt Nam trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến các hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội và được Hội nghị toàn thể hội viên xem xét công nhận.
b) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có đóng góp cho sự phát triển của Hội và công dẫn, tổ chức Việt Nam (hoạt động trong và ngoài tỉnh) không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội và được Hội nghị toàn thể hội viên xem xét công nhận.
c) Hội viên danh dự là những tổ chức, cá nhân có uy tín, tâm quyết và công lao đối với sự nghiệp phát triển ngành thủy sản của tỉnh nói chung và Hội nói riêng, được Hội mời làm hội viên danh dự.
2. Đối với người đứng đầu các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức là hội viên chính thức, hội viên liên kết của Hội phải tham gia sinh hoạt tại Đại hội và Hội nghị toàn thể. Trường hợp vắng mặt phải ủy quyền cử người đại diện cho đơn vị mình. Người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định tại Hội nghị toàn thể và các cuộc họp do Hội tổ chức. Người ủy nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự ủy nhiệm đó. Trong trường hợp vắng mặt tại Hội nghị toàn thể thì có thể góp ý kiến bằng văn bản.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là Hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội; đóng các khoản phí khác theo sự thỏa thuận của các thành viên trong Hội (đối với hội viên không hoạt động sản xuất kinh doanh và hội viên danh dự không phải đóng hội phí).
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 8, tự nguyện đăng ký tham gia Hội và tham dự Đại hội thành lập Hội đều mặc nhiên được công nhận là hội viên của Hội.
2. Sau Đại hội thành lập Hội, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xin gia nhập Hội sẽ do Thường trực Hội quyết định.
3. Hồ sơ xin gia nhập Hội gồm: Đơn xin gia nhập Hội; Tờ khai hội viên theo mẫu quy định; Bản sao quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh (đối với doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp); Sơ yếu lý lịch của người đại diện có thẩm quyền. Riêng hội viên danh dự do Thường trực Hội mời tham gia.
4. Hội viên chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong các trường hợp sau:
a. Tự nguyện xin rút tên khỏi Hội;
b. Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể diện và uy tín của Hội;
c. Vi phạm nghiêm trọng Điều lệ, các quy định của Hội và quy định của pháp luật hiện hành.
d. Không đóng hội phí trong vòng 1 năm, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo nhắc nhở lần thứ 3 của Thường trực Hội.
5. Quyết định chấm dứt quyền hội viên ở tiết a, b, c và d chỉ có hiệu lực khi có 2/3 số hội viên trong Hội tán thành.
6. Thường trực Hội thông báo danh sách hội viên ra khỏi Hội cho tất cả hội viên khác.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội;
2. Hội nghị toàn thể;
3. Thường trực Hội;
4. Ban Kiểm tra;
5. Văn phòng Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Thường trực hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Thường trực và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Thường trực và Ban Kiểm tra Hội
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký;
e) Các nội dung khác (nếu có);
g) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) hội viên chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
14. Hội nghị toàn thể
Hội nghị toàn thể 06 tháng họp một lần. Thường trực Hội có thể triệu tập Hội nghị toàn thể bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội hoặc của Trưởng Ban Kiểm tra hoặc ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
1. Nhiệm vụ của Hội nghị toàn thể
a) Thảo luận báo cáo hoạt động 06 tháng trước và đề ra chương trình hoạt động 06 tháng sau. Riêng Hội nghị toàn thể vào đầu hàng năm, thảo luận báo cáo tổng kết năm cũ và kế hoạch công tác năm mới; phê duyệt quyết toán tài chính năm cũ và kế hoạch tài chính năm mới;
b) Bầu bổ sung Thường trực Hội và Ban Kiểm tra trong trường hợp bị khuyết;
c) Thảo luận và biểu quyết các vấn đề do Thường trực Hội, Ban Kiểm tra hoặc hội viên đề xuất.
2. Nguyên tắc biểu quyết
a) Hội nghị toàn thể có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Hội nghị toàn thể quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Hội nghị toàn thể phải được trên 1/2 (một phần hai) hội viên chính thức dự Hội nghị tán thành.
Điều 15. Thường trực Hội
1. Thường trực Hội do Đại hội bầu trong số hội viên của Hội. Thường trực Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký. Số lượng cơ cấu (các Phó Chủ tịch) và tiêu chuẩn của Thường trực hội do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thường trực Hội
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo
mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
đ) Thay mặt Hội điều hành mọi hoạt động của Hội, chủ trì các mối quan hệ có liên quan đến hoạt động Hội, chuẩn bị nội dung các phiên họp định kỳ và bất thường, xử lý các công việc hàng ngày của Hội;
e) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội, Ban hành quy chế hoạt động của Thường trực Hội; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Thường trực Hội:
a) Thường trực Hội hoạt động theo Quy chế của Thường trực Hội, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Thường trực Hội họp định kỳ 03 tháng 01 lần theo triệu tập của Chủ tịch Hội. Mọi quyết định của Thường trực Hội được thông qua bằng biểu quyết (giơ tay hoặc bỏ phiếu kín) và chỉ có hiệu lực khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành. Nếu số biểu quyết tán thành và không tán thành ngang nhau, thì quyết định thuộc vế bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Chủ tịch, Phó Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội được Đại hội bầu trong số Thường trực Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Đại hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Thường trực Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước hội viên về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Thường trực Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Thường trực Hội; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Thường trực Hội;
d) Thay mặt Thường trực ký các văn bản của Hội
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Đại hội bầu trong số Thường trực Hội. Tiêu chuẩn phó Chủ tịch Hội do Đại hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Thường trực Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 17. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Thường trực Hội, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Thường trực Hội ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Tổng Thư ký
1. Tổng Thư ký Hội do Đại hội bầu trong số Thường trực Hội. Tiêu chuẩn Tổng Thư ký Hội do Đại hội quy định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn Tổng Thư ký Hội:
- Thay mặt cho Thường trực Hội trong các quan hệ giao dịch hàng ngày và tổ chức điều hành các hoạt động thường xuyên của Văn phòng Hội;
- Soạn thảo các báo cáo, các Nghị quyết, các công văn của Hội và Thường trực Hội; xây dựng các kế hoạch tài chính của Hội;
- Quản lý giấy tờ, tài liệu giao dịch của Hội;
- Xây dựng các Quy chế hoạt động của Văn phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội và toàn thể hội viên về các hoạt động của Văn phòng Hội;
Phê duyệt các khoản chi quỹ Hội theo dự toán hàng năm được Hội nghị toàn thể thông qua và báo cáo quyết toán thu chi tài chính Hội với Ban Kiểm tra và Thường trực Hội.
Điều 19. Văn phòng Hội
1. Văn phòng Hội hoạt động theo quy chế do Tổng thý ký trình Thường trực Hội phê duyệt.
2. Tổ chức bộ máy và tuyển dụng nhân sự của Văn phòng Hội do Tổng thư ký đề xuất trình Chủ tịch Hội Phê duyệt.
3. Các nhân viên của Văn phòng phải là người có chuyên môn giỏi, có trách nhiệm cao, tuyển dụng qua sát hạch công khai, làm việc theo hợp đồng lao động; trong thời gian làm việc cho Hội không được làm việc cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu thủy sản.
4. Văn phòng Hội được trang bị đầy đủ các thiết bị đồ dùng văn phòng cần thiết, đáp ứng các yêu cầu hoạt động Hội.
5. Kinh phí cho hoạt động hàng năm của Văn phòng Hội do Tổng Thư ký dự trù trình Thường trực Hội duyệt và Hội nghị toàn thể biểu quyết phê chuẩn từ nguồn kinh phí của Hội.
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Thường trực Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Thường trực Hội.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Thường trực Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách/cảnh cáo/khai trừ (một trong các hình thức).
2. Thường trực Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản tỉnh Cà Mau mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản tỉnh Cà Mau gồm 7 Chương, 26 Điều đã được Đại hội bất thường Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản tỉnh Cà Mau thông qua ngày 28 tháng 6 năm 2019 tại Hội trường Sở Công Thương và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Thường trực Hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản tỉnh Cà Mau có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.